Hiện nay, với sự bùng nổ công nghệ, mạng xã hội trực tuyến ngày càng phát triển và việc kinh doanh dựa trên mạng xã hội trực tuyến ngày càng phổ biến. Mạng xã hội là kênh thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin để tăng tính tương tác với nhau. Tổ chức, doanh nghiệp chỉ được thiết lập mạng xã hội khi có Giấy phép thiết lập mạng xã hội. Trong phạm vi bài viết, công ty Luật Việt Phong tư vấn thủ tục xin cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội như sau:
1. Điều kiện cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội
-Các trang mạng xã hội phải cấp phép: Các trang thông tin điện tử nội bộ, trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành, trang thông tin điện tử tổng hợp nếu thiết lập mạng xã hội phải đề nghị cấp phép như đối với mạng xã hội.
- Tổ chức, doanh nghiệp được cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:
• Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp Luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp;
• Có nhân sự quản lý đáp ứng yêu cầu theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
• Đã đăng ký tên miền sử dụng để thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội;
• Có đủ khả năng tài chính, kỹ thuật, tổ chức, nhân sự phù hợp với quy mô hoạt động;
• Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin.
2. Hồ sơ cấp phép thiết lập mạng xã hội
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được lập thành 01 bộ, gồm có:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội theo mẫu của Bộ Thông tin và Truyền thông (mẫu 02).
- Bản sao có chứng thực một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp); Giấy chứng nhận đầu tư (đối với doanh nghiệp thành lập theo Luật Đầu tư); Quyết định thành lập (đối với tổ chức không phải doanh nghiệp).
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư, Quyết định thành lập phải có ngành, nghề, lĩnh vực kinh doanh hoặc chức năng, nhiệm vụ phù hợp với loại hình dịch vụ mạng xã hội dự định cung cấp.
- Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương trở lên (bản sao có chứng thực) và sơ yếu lý lịch của người chịu trách nhiệm quản lý nội dung có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có ảnh và dấu giáp lai.
- Đề án hoạt động có chữ ký, dấu của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép. Đề án bao gồm các nội dung chính:
• Phương thức tổ chức mạng xã hội, các loại hình dịch vụ, phạm vi, lĩnh vực thông tin trao đổi;
• Phương án tổ chức, nhân sự, kỹ thuật, quản lý thông tin, tài chính nhằm bảo đảm hoạt động của mạng xã hội phù hợp với các quy định tại khoản 5 Điều 23 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP và đáp ứng các điều kiện quy định tại các Điều 3, 4, 5 của Thông tư 09/2014/TT-BTTTT;
• Địa điểm đặt hệ thống máy chủ tại Việt Nam.
- Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phải có tối thiểu các nội dung sau:
• Các nội dung cấm trao đổi, chia sẻ trên mạng xã hội;
• Quyền, trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội;
• Quyền, trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội;
• Cơ chế xử lý đối với thành viên vi phạm thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội;
• Cảnh báo cho người sử dụng các rủi ro khi lưu trữ, trao đổi và chia sẻ thông tin trên mạng;
• Cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp giữa các thành viên mạng xã hội với tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội hoặc với tổ chức, cá nhân khác;
• Công khai việc có hay không thu thập, xử lý các dữ liệu cá nhân của người sử dụng dịch vụ trong thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội;
• Chính sách bảo vệ thông tin cá nhân, thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội.
3. Thủ tục cấp phép thiết lập mạng xã hội
* Thẩm quyền cấp giấy phép:
Bộ Thông tin và Truyền thông cấp Giấy phép thiết lập mạng xã hội.
* Quy trình, thủ tục cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội:
- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử;
- Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép. Trường hợp từ chối, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
Lưu ý:
- Giấy phép thiết lập mạng xã hội có thời hạn theo đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 10 năm.
- Sau 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày giấy phép có hiệu lực, nếu tổ chức, doanh nghiệp được cấp phép không thiết lập mạng xã hội thì giấy phép không còn giá trị.
4. Dịch vụ xin giấy phép thiết lập mạng xã hội Luật Việt Phong cung cấp
- Tư vấn sơ bộ cho Quý khách hàng về các vấn đề pháp lý liên quan đến điều kiện và thủ tục cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội;
- Soạn thảo các loại giấy tờ, hồ sơ cần thiết cho quý khách hàng;
- Cử đại diện theo ủy quyền nộp hồ sơ xin cấp phép tại Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử;
- Theo dõi tiến trình giải quyết hồ sơ từ phía Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử;
- Nhận Giấy phép và bàn giao đến tận tay quý khách hàng.
Tham khảo bài viết liên quan:
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 0904 582 555
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
Quý khách vui lòng gửi bình luận và đánh giá.