Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của cơ quan thuế

Posted on Chấm dứt kinh doanh 66 lượt xem

Trong quá trình quản lý và giám sát hoạt động thuế của các tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan thuế luôn tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật về đăng ký và sử dụng mã số thuế. Việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế là một trong những thủ tục quan trọng mà bất kỳ doanh nghiệp hay cá nhân kinh doanh nào cũng cần phải nắm vững khi chấm dứt hoạt động kinh doanh. Với mục đích đảm bảo tính minh bạch, chính xác và đúng quy trình pháp lý trong việc xử lý các vấn đề liên quan đến mã số thuế, cơ quan thuế xin thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của doanh nghiệp. Hãy cùng công ty Luật Việt Phong tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

1. Chấm dứt hiệu lực mã số thuế là gì?

Chấm dứt hiệu lực mã số thuế là thủ tục chấm dứt các hoạt động, hiệu lực mã số thuế tại cơ quan thuế khi doanh nghiệp, người nộp thuế muốn giải thể, bị thu hồi giấy phép hoạt động hoặc không còn tồn tại.Theo đó, khi chấm dứt mã số thuế được thì:

a) Mã số thuế không được sử dụng trong các giao dịch kinh tế kể từ ngày cơ quan thuế thông báo chấm dứt hiệu lực;

b) Mã số thuế của tổ chức khi đã chấm dứt hiệu lực không được sử dụng lại, trừ trường hợp quy định tại Điều 40 của Luật quản lý thuế;

c) Mã số thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khi chấm dứt hiệu lực thì mã số thuế của người đại diện hộ kinh doanh không bị chấm dứt hiệu lực và được sử dụng để thực hiện nghĩa vụ thuế khác của cá nhân đó;

d) Khi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì đồng thời phải thực hiện chấm dứt hiệu lực đối với mã số thuế nộp thay;

đ) Người nộp thuế là đơn vị chủ quản chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì các đơn vị phụ thuộc phải bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

(khoản 3 Điều 39 Luật quản lý thuế 2019)

2. Những trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế 

Theo khoản 1, 2 Điều 39 Luật Quản lý Thuế năm 2019 quy định các trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế như sau:

- Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc giải thể, phá sản;

+ Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

+ Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất.

- Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Chấm dứt hoạt động kinh doanh, không còn phát sinh nghĩa vụ thuế đối với tổ chức không kinh doanh;

+ Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép tương đương;

+ Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất;

+ Bị cơ quan thuế ra thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;

+ Cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;

+ Nhà thầu nước ngoài khi kết thúc hợp đồng;

+ Nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí khi kết thúc hợp đồng hoặc chuyển nhượng toàn bộ quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí.

3. Thông báo chấm dứt hiệu lực mã số thuế

Theo thông tư 86/2024/TT-BTC quy định về xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm thông báo như sau:

- Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định, cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban hành Thông báo về việc người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 17/TB-ĐKT gửi cho người nộp thuế.

- Trong trường hợp cơ quan thuế nhận được hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị chủ quản nhưng các đơn vị phụ thuộc chưa thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, ban hành Thông báo gửi cho đơn vị chủ quản, đơn vị phụ thuộc theo mẫu số 35/TB-ĐKT.

- Trường hợp đơn vị phụ thuộc chấm dứt hiệu lực mã số thuế nhưng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ còn phải nộp hoặc còn nợ sau khi đã thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả kiêm bù trừ thì Cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị phụ thuộc thực hiện:

Chuyển nghĩa vụ của đơn vị phụ thuộc cho đơn vị chủ quản  ban hành Thông báo về việc chuyển nghĩa vụ thuế của người nộp thuế mẫu số 39/TB-ĐKT gửi cho người nộp thuế là đơn vị chủ quản, đơn vị phụ thuộc.

- Trường hợp đơn vị bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất chấm dứt hiệu lực mã số thuế nhưng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ còn phải nộp hoặc còn nợ sau khi đã thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả kiêm bù trừ thì Cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất thực hiện:

Chuyển nghĩa vụ cho đơn vị mới và ban hành Thông báo về việc chuyển nghĩa vụ thuế của người nộp thuế mẫu số 39/TB-ĐKT gửi người nộp thuế là đơn vị bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất và đơn vị mới.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan thuế hoàn thành việc chuyển toàn bộ nghĩa vụ nợ thuế và các khoản thu khác, ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 18/TB-ĐKT.

Như vậy, trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải ban hành các thông báo trong thời hạn quy định theo quy định của pháp luật.                                             

4. Hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế

- Hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế bao gồm:

+ Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế;

+ Các giấy tờ khác có liên quan.

Lưu ý: Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thực hiện đăng ký giải thể hoặc chấm dứt hoạt động tại cơ quan đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. 

Trước khi thực hiện tại cơ quan đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh người nộp thuế phải đăng ký với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của Luật quản lý Thuế năm 2019 và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc ngày kết thúc hợp đồng.

Trên đây là giải đáp của Công ty Luật Việt Phong về Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của cơ quan thuế. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 0904 582 555

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn


Quý khách vui lòng gửi bình luận và đánh giá.

Gửi đánh giá

Bài viết cùng chủ đề